Lâu nay khi nói về hàng tồn kho thì nhiều thường nghĩ ngay đến những lô hàng bị tồn lại tại xưởng do không bán được. Hay nói đến giản hơn thì hàng tồn kho là những mặt hàng bị ế và sẽ thanh lý!?
Nội dung bài viết
Nội dung bài viết
1. Hàng tồn kho là gì?
Tồn kho hay hàng tồn kho, hàng lưu kho (tiếng Anh: Stock, tiếng Mỹ: Inventory), là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau cùng. Nói cách khác, là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, nó chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Hàng tồn kho có mặt tại mọi điểm trong chuỗi cung ứng
– Nhà cung cấp: Khi cung cấp nguyên vật liệu thô cho nhà sản xuất, họ mang theo hàng tồn kho để có thể đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất.
– Nhà sản xuất: Tồn tại dưới dạng bán thành phẩm hay thành phẩm đang dở dang (WIP).
– Tại trung tâm phân phối: Hàng tồn kho có thể là:
+ Hàng đã được đóng gói đang chờ đặt và vận chuyển các nhà phân phối, nhà bán lẻ hoặc người tiêu dùng.
+ Hàng có thể được đặt lại bởi kháng hàng và người tiêu dùng.
– Tại điểm cuối trong chuỗi cung ứng: gồm những hàng hoá đã được đóng gói nhưng chưa được bán cho người tiêu dùng.
3. Chức năng của hàng tồn kho
– Những chức năng của hàng tồn kho trong kinh doanh được mô tả theo nhiều cách khác nhau trong các nguồn tài liệu nhưng về cơ bản gồm những chức năng sau:
+ Phục vụ nhu cầu cho nguyên vật liệu thô và thành phẩm.
+ Làm giảm tác động của sự thay đổi cung cầu, đảm bảo rằng số lượng của hàng tồn kho có sẵn tại đúng nơi và đúng thời điểm.
+ Một phương án dự phòng có sự biến động cung cầu.
+ Tận dụng được lợi thế chiết khấu số lượng nhiều, bởi vì mua với số lượng nhiều có thể giảm giá vốn hàng bán hoặc chi phí phân phối.
4. Chi phí tồn kho
– Chi phí tồn kho là khoản chi của các chủ doanh nghiệp cho việc bảo quản và lưu trữ hàng tồn kho trong kho hàng.
– Chi phí tồn kho được bao gồm trong giá của sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, chi phí tồn kho cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các số liệu hiệu quả tài chính của của doanh nghiệp.
– Khi gia tăng tồn kho sẽ có hai khuynh hướng chi phí tồn kho trái ngược nhau: một số chi phí này thì tăng, còn một số khoản chi phí khác thì giảm. Do đó cần phân tích kỹ lưỡng chi phí trước khi đến một phương thức hợp lý nhằm cực tiểu chi phí liên quan đến hàng tồn kho.
4.1 Chi phí tăng khi tồn kho tăng
– Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như:
+ Chi phí về vốn: đầu tư vào tồn kho phải được xét như tất cả cơ hội đầu tư ngắn hạn khác. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, đầu tư vào hàng tồn kho phải chấp nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu tư vào tồn kho là tỷ suất sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị bỏ qua. Sự gia tăng tồn kho làm tăng vốn cho tồn kho, và chấp nhận phí tổn cơ hội cao.
+ Chi phí kho: bao gồm chi phí lưu giữ tồn kho như chi phí kho bãi, tiền lương nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong kho (giữ nóng, chống ẩm, làm lạnh,…)
+ Thuế và bảo hiểm: chi phí chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn kho, đơn vị có thể phải tốn chi phí bảo hiểm, chi phí này sẽ tăng khi tồn kho tăng. Tồn kho là một tài sản, nó có thể bị đánh thuế, do đó tồn kho tăng chi phí thuế sẽ tăng.
+ Hao hụt, hư hỏng: tồn kho càng tăng, thời giản giải toả tồn kho dài, nguy cơ hư hỏng, hao hụt, mất mát hàng hoá càng lớn. Đây cũng là một khoản chi phí liên quan đến tất cả các tồn kho ở mức độ khác nhau.
4.2 Chi phí giảm khi tồn kho tăng
– Chi phí đặt hàng: Bao gồm những phí tổn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, các hình thức đặt hàng. Kích thước lô hàng càng lớn thì tồn kho vật tư càng lớn, nhưng chúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì chi phí đặt hàng hàng năm sẽ thấp hơn.
– Chi phí mua hàng: Khi mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
–Chi phí thiếu hụt tồn kho: Mỗi khi doanh nghiệp thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng, có thể chịu một khoản chi phí như là sự giảm sút về doanh số bán hàng, và gây mất lòng tin đối với khách hàng. Thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất có thể bao gồm những chi phí của sự phá vở qui trình sản xuất này và đôi khi dẫn đến mất doanh thu, mất lòng tin khách hàng. Để khắc phục tình trạng này, người ta phải có dự trữ bổ sung hay gọi là dự trữ an toàn. Les meilleures marques à prix cassé Nous collaborons avec plus de https://asgg.fr/ 400 marques reconnues dans le secteur de la parapharmacie pour leur qualité et leurs larges gammes de produits.
- Tóm lại:Khi tồn kho tăng sẽ có các chi phí tăng lên và có các khoản chi phí khác giảm đi, mức tồn kho hợp lý sẽ làm cực tiểu tổng chi phí liên quan đến tồn kho.
5. Kết luận
Hàng tồn kho đóng vai trò không nhỏ trong hoạt động kinh doanh mua bán của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, hiểu được bản chất, chức năng và chi phí của hàng tồn kho sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý trong tương lai gần cũng như sẵn sàng cho những biến động của thị trường cung cầu.
Nguồn: Tổng hợp, logistics4vn.
Discussion about this post